Chấm Dứt Hợp Đồng Người Tạm Giam Liệu Có Chính Đáng? Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019
Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động, vì một số lý do khách quan, công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng người tạm giam với người lao động và đây không phải là chuyện hiếm gặp.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng người tạm giam vì lý do không chính đáng và không đúng pháp luật.
Có một trường hợp khá đặc biệt là trường hợp người lao động bị tạm giam, công ty cho rằng đây là lý do chính đáng để chấm dứt hợp đồng người tạm giam. Vậy trong trường hợp này công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người tạm giam hay không?
Trong bài viết này, Lac Duy & Associates sẽ cung cấp cho quý bạn đọc câu trả lời cho chấm giứt hợp đồng người tạm giam trường hợp nêu trên.
Các Điều Khoản chấm dứt hợp đồng người tạm giam
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy rằng đối với trường hợp người lao động bị tạm giam không thuộc trường hợp công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người tạm giam. Vì vậy, Công ty không thể coi đây là lý do chính đáng để chấm dứt hợp đồng người tạm giam với người lao động nêu trên. Mà thay vào đó, Công ty có thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019:
“1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Theo quy định này, người lao động bị tạm giam thuộc trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động và nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, sau khi người lao động kết thúc thời gian bị tạm giam thì phía công ty phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định tại:
Điều 31 Bộ Luật Lao động 2019: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
Trên đây là những thông tin về việc thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị tạm giam. Trường hợp cần thông tin chi tiết hoặc các thông tin khác trong lĩnh vực lao động liên quan, bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.