salary-disputes

Trình Tự Giải Quyết Tranh Chấp Tiền Lương

Trong các tranh chấp về lao động cá nhân thì tranh chấp tiền lương là một trong những tranh chấp thường xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động. Lac Duy & Associates tổng hợp trình tự giải quyết tranh chấp này để người lao động và người sử dụng lao động có được những thông tin hữu ích nhằm bảo vệ chính mình.

Xem thêm: Quy Định Về Tiền Lương Mới Nhất 2020

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiền lương

toa-an

Tranh chấp về tiền lương là một loại tranh chấp về lao động cá nhân. Theo đó, Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm: Hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân. Tuy nhiên, các tranh chấp về lao động cá nhân bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở trước khi khởi kiện tại Tòa án, trừ các tranh chấp lao động sau:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Do đó, ngoài các tranh chấp trên thì người bị xâm phạm quyền và lợi ích có thể lựa chọn việc giải quyết tranh chấp lao động thông qua Hòa giải viên lao động hoặc thông qua Tòa án có thẩm quyền. Đối với tranh chấp về tiền lương, các bên buộc phải thông qua việc hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án.

Ngoài ra, các tranh chấp lao động về tiền lương mà có đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp

  • Thời hiệu để yêu cầu thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Thời hiệu để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Hòa giải của hòa giải viên lao động

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hoà giải viên lao động phải kết thúc việc hoà giải.
  • Phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
  • Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng.
  • Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
  • Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hoà giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
  • Nếu hai bên không chấp nhận hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Lưu ý rằng, biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động. Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Giải quyết tranh chấp tại Toà án

quy-trinh-thu-hoi-no

Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp trong trường hợp:

  • Hoà giải không thành
  • Một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hoà giải thành
  • Hết thời hạn giải quyết theo luật định (5 ngày làm việc) mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải

Theo quy định tại các điều 35, 39 và 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở. Trường hợp, nguyên đơn là người lao động thì có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi mình cư trú trong tranh chấp về tiền lương. 

Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải nộp kèm giấy tờ chứng minh có tồn tại quan hệ lao động và có xảy ra tranh chấp về tiền lương. Đồng thời, người khởi kiện phải chứng minh đã tiến hành hòa giải tại Hòa giải viên lao động.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì người lao động khởi kiện đòi tiền lương được miễn nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án.

Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét và tiến hành thụ lý vụ án.

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án lao động là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng.

Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 02 tháng.

Điểm mới tại Bộ luật lao động 2019

ho-so

BLLĐ 2019 cơ bản giống với quy định về thẩm quyền, thời hiệu, trình tự, thủ tục giải quyết. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm mới cần kể đến theo quy định tại Điều 187, 188 và 190 Bộ luật lao động 2019:

Bổ sung thêm cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Hội đồng trọng tài lao động. Cùng với phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động. Cụ thể:

  • Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hoà giải thành.
  • Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hoà giải.
  • Trường hợp hết thời hạn hoà giải quy định mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải
  • Trường hợp hoà giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Toà án để giải quyết.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết: Bổ sung thêm đối với trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết, thời hiệu là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Và nếu người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Sửa đổi, bổ sung thêm một số trường hợp tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hoà giải, bao gồm các tranh chấp:

  • Về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh  nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trên đây là các quy định pháp luật trình tự giải quyết tranh chấp tiền lương. Bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời về các thông tin khác như: Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp kỷ luật lao động, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp điều chuyển công tác, tranh chấp về việc cách chức… hoặc thông tin về Luật sư tư vấn lao động giỏi, Luật sư tư vấn tiền lương, Luật sư tư vấn bảo hiểm….

Có thể bạn quan tâm: Khái Niệm Và Phân Loại Các Tranh Chấp Lao Động

Rate this post