trinh-tu-hoa-giai-tranh-chap-dat-dai

Trình Tự Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Đối với tranh chấp đất đai, trước khi yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án thì chúng ta phải thông qua thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, có một số trường hợp vì không nắm rõ luật, người yêu cầu giải quyết tranh chấp bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện hoặc bị Tòa án từ chối giải quyết tranh chấp vì chưa thông qua thủ tục hòa giải. Trong bài viết này, Lac Duy & Associates sẽ cung cấp cho quý bạn đọc trình tự hòa giải tranh chấp đất đai cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải thông qua 02 hình thức:[1]

  • Hình thức 1: Tự hòa giải;
  • Hình thức 2: Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải viên ở cơ sở sẽ hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp với nhau.

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích vì vậy kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

2. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Đây là thủ tục bắt buộc trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải (Điều 202.2 Luật Đất đai 2013). Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành hòa giải tranh chấp khi có Đơn Yêu Cầu.

trinh-tu-hoa-giai-tranh-chap-dat
Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai

Theo quy định tại Điều 88.1 (b) Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thành phần Hội đồng hòa giải bao gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Theo đó, việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải

Hòa giải tranh chấp đất đai ở Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Sau đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.

  • Trường hợp 2: Hòa giải không thành

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:

  1. Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
  2. Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:

Cách 1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp)

Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự).

Trên đây là những thông tin cần thiết về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Trường hợp, cần thông tin chi tiết hoặc các thông tin khác trong lĩnh vực liên quan, bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.


[1] Điều 202.1 Luật Đất đai 2013

Rate this post