Khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 tranh chấp hợp đồng đặt cọc: “Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.”. Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm cho việc không sảy ra tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, việc đặt cọc cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến tranh chấp. Vậy khi tranh chấp hợp đồng đặt cọc cần lưu ý gì?
Hợp đồng đặt cọc là gì?
Theo khoản 1 điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Thứ nhất, khi có tranh chấp về đặt cọc, các bên có thể thương lượng với nhau. Nếu thương lượng không thành công một trong các bên có quyền khởi kiện ra tòa án. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp có thỏa thuận đặt cọc mà xảy ra tranh chấp thì đều có chế tài phạt cọc.
Thứ hai, căn cứ vào hướng dẫn tại mục I.1 Nghị quyết số 01/2003/NQ – HĐTP ngày 16/4/2003 của Tòa án nhân dân Tối cao việc xử lý tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc được giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc;
b) Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc;
c) Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc vô hiệu làm hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu khi đặt cọc đó vô hiệu;
d) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c mục I.1 này, nếu cả hai cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.
Như vậy, chỉ những trường hợp thuộc một trong hai điểm a và c và không thuộc trường hợp hai bên cùng có lỗi hoặc không thuộc trường hợp gặp sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì mới thực hiện được chế tài phạt cọc theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm: Tranh Chấp Liên Quan Đến Khoản Tiền Đặt Cọc Trong Các Hợp Đồng
Trường hợp, bạn đọc cần hỗ trợ hoặc cần tư vấn về các loại hợp đồng dân sự nói chung hoặc việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng như: Tranh chấp hợp đồng hứa mua, hứa bán, tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ… bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.